Menu Close

ĐINH HƯƠNG: Vị thuốc không thể thiếu của quý vị Nha Sĩ

Đinh Hương là một trong 4 loại gia vị nổi tiếng trên thế giới cùng với Quế, Nhục Đậu Khấu, và Hạt Tiêu. Đặc biệt Đinh Hương được dùng nhiều nhất trong lãnh vực Nha khoa với tác dụng sát trùng và làm tê tại chỗ.

dinhhuong

TÊN KHOA HỌC

Syzygum aromaticum còn được gọi là Jambosa caryophyllus, Eugenia caryophyllus, thuộc họ thực vật Myrtacea. Tên Pháp là Clou de Girofle. Mỹ gọi là Clove.

ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ LỊCH SỬ:

Đinh Hương là một cây thân mộc, lá xanh quanh năm, có thể cao từ 10 đến 15m. Vỏ sần sùi màu xám, lá hình xoan màu hồng nhạt khi cây còn non và biến thành xanh đậm khi cây trưởng thành. Danh từ Clove của Anh phát xuất từ Clou, nghĩa là cái Đinh. Tên Đinh Hương trong thương mãi là phần nụ hoa mới nở, hình giống như cây Đinh được đem phơi khô.

Cây Đinh Hương giống như Nhục Đậu Khấu được xem là phát xuất từ Đảo Molucca, một hòn đảo trong quần đảo Đông Ấn, nay là Indonesia. Sách thuốc Đông Y thời Hán đã nhắc đến Đinh Hương dưới tên gia vị: “Kê Thiệt” (lưỡi gà).

Cho đến thế kỷ 17, người Hoà Lan kiểm soát độc quyền buôn bán và sản xuất Đinh Hương. Họ chỉ định nơi nuôi trồng Đinh Hương, giới hạn trên đảo Amboia và xử tử những người trồng Đinh Hương mà không xin phép. Đến năm 1770, một nhà thực vật học người Pháp, thống đốc đảo Mauritius, ông Pierre Poivre đã lén trộm được ít hạt Đinh Hương đem về trồng tại đảo Bourbon và Mauritius. Đến năm 1818 Đinh Hương phát triển mạnh tại Đảo Zanzibar (Tazania), và từ đó độc quyền của Hòa Lan chấm dứt. Cây Đinh Hương có thể trồng từ hạt. Hạt cần đến 6 tuần lễ để nẩy mầm. Cây con sau khi ươm được chuyển sau 2 năm. Cây bắt đầu thu hoạch sau 6 – 8 năm và tiếp tục đến năm 25 tuổi. Mỗi cây có thể cung cấp 4kg Đinh Hương khô. Cây phát triển tốt ở vùng đất sốp, nhất là vùng núi lửa trên cao độ khoảng 1 ngàn mét với lượng mưa trung bình khoảng 200 inches/năm. Nụ hoa khi chuyển sang màu Hồng và dài khoảng 2cm là đến lúc thu hoạch. Đinh Hương được hái rất cẩn thận bằng tay vì nếu nụ hoa đã nở hoàn toàn thì sẽ mất giá trị thương mại. Sau khi hái, nụ hoa được phơi khô dưới nắng nhẹ đến khi chuyển sang màu nâu.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Đinh Hương chứa từ 15 – 20% tinh dầu mà chất chính là Eugenol (85 – 95%) và một ít Eugenol acetate (3%), Betacaryophyllene, Alpha-humulene. Đinh Hương cũng chứa Flavonoid (Chất chuyển hóa Quercetin và Kaempferol), Tannin, các acid phenolic carboxylic (acid garlic, acid procatechuic), và một ít Sterol glicosid.

ĐINH HƯƠNG TRONG ĐÔNG Y

Đinh Hương được ghi chép trong Minh Y Biệt Lục (Ming I pieh lu), và được dùng từ đời Hán. Theo truyền thuyết thì các quan khi vào chầu Vua đều phải ngậm một nụ ĐinhHương để không thở ra hôi miệng.

Đinh Hương tác dụng trên các kinh mạch Phế, Tỳ, Vị và Thận. Tác dụng trợ dương và tạo ấm thận, giúp tiêu thực cùng trừ phong hàn. Đông Y dùng trị Âm suy nơi Tỳ và Thận, chữa nấc cục, đau bụng dưới do do Âm hàn xâm nhập.

TÁC DỤNG DƯỢC HỌC:

. Khả năng trị bệnh Răng và Nướu Răng:

Tinh dầu Đinh Hương do Kraempferol và Myricetin có tác dụng diệt được các vi khuẩn chính gây ra sâu răng, tạo plaques và gây sưng nướu răng (thử nghiệm tại Đại Học Iowa) Các Nha sĩ thường dùng dầu Đinh Hương để giúp gây tê và lấy gân máu trong răng.

. Khả năng diệt trùng:

Tinh dầu Đinh Hương có khả năng tiêu diệt được một số vi khuẩn gây bệnh ngoài Da như Staphyloccoccus aureus, Bacillus anthracis, và cả Pseudomonas. Do đó khi bị trầy hay đứt tay chân, nên xay Đinh Hương thành bột trộn với nước thành bột nhão, đắp lên vết thương.

. Tác dụng trị tiêu chảy:

Dầu Đinh Hương trị được tiêu chảy do vi khuẩn Shigella, Dysenteria (kiết lỵ). Khi du lịch tại các vùng y tế thấp, nên uống trà Đinh Hương để ngừa tiêu chảy và ngộ độc do thực phẩm.

. Tác dụng trợ tiêu hóa:

Đinh Hương kích thích sự bài tiết dịch vị trong bao tử, do đó giúp gia tăng tiêu hóa. Nên dùng một muổng cà phê bột Đinh Hương trong 250ml nước đun sôi. Để nguội trong 10 – 20 phút và uống từ từ trước khi ăn.

. Tác dụng diệt Nấm và Siêu Vi trùng:

Khi thử nghiệm tại Đại học Bắc Kinh, dầu Đinh Hương có khả năng ngăn chặn sự bành trướng của siêu vi trùng Cúm và cũng trị được bệnh lác ngoài da.

Một số các thử nghiệm mới nhất cho thấy Eugenol có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của Candida Albicans, thủ phạm gây các chứng nhiễm bệnh nấm nơi người. Khi nuôi cấy trên tế bào Eugenol có khả năng diệt nấm C. albicans gấp 1.4 lần và C tropicalis 2.3 lần so với loại trụ sinh chuyên trị nấm Nystalin. Tại các nước Nhật, Ấn Độ, dầu Đinh Hương hay Eugenol đã được dùng để trị các bệnh nấm ngoài da, nơi tai và nơi bộ phận sinh dục phụ nữ.

. Tác dụng chống Oxy-hoá (anti-oxydant):

Các thí nghiệm sơ khởi đã chứng minh được rằng Eugenol là một chất tan trong mỡ và có tính chống oxy-hoá khá mạnh, ngăn cản được sự tích tụ của các chất béo có Peroxyd nơi tế bào Hồng Huyết Cầu và giữ được các hoạt tính của các enzyme kháng oxy-hoá ở mức bình thường. Chỉ cần một lượng rất nhỏ Eugenol cũng đủ có được tính chất bảo vệ nói trên.

Trong một thử nghiệm nơi chuột bị gây độc bởi Carbon tetrachloride (gây hư hỏng tế bào do phản ứng Oxy-hóa). Chuột được cho dùng Eugenol và đã được bảo vệ an toàn khỏi tác dụng này.

. Khả năng an thần và trấn thống:

Khi chích vào màng phúc toan (intra-peritoneal) của Chuột một dung dịch ly trích từ Đinh Hương cho thấy tác dụng làm giảm đau sau vài giờ.

. Tác dụng đối nghịch với Adrenalin:

Đinh Hương có thể ngăn chặn nhịp Tim nơi tim của Ếch bằng cách ngăn cản các tín hiệu kích thích Tim nơi nốt AV, ngoài ra Đinh Hương cũng còn làm giãn nở mạch máu.

. Tác dụng đặc biệt khác:

Dung dịch ly trích bằng Alcohol từ bột Đinh Hương cũng có tác dụng kích thích sự co thắt của tử cung và gây tê liệt các loại sán nơi Heo. Đinh Hương cũng giúp người nghiền rượu cắt được cơn thèm hơi men. Khi cảm thấy cần rượu nên ngậm 2 nụ Đinh Hương, mút nhẹ từ từ nhớ đừng cắn hoặc nuốt nụ hoa. Cơn thèm sẽ giảm bớt.

CÁCH XỬ DỤNG VÀ CÁC CHẾ PHẨM ĐINH HƯƠNG

Dầu Đinh Hương được dùng rất nhiều trong kỹ nghệ mỹ phẩm, là thành phần trong nhiều loại dầu thơm, nước hoa. Đinh Hương có mặt trong nhiều loại Kem đánh răng, nước xúc miệng. Một trong những thuốc trị đau răng khẩn cấp trong khi chờ đợi Nha sĩ là Orajel có chứa 20% Benzocain (thuốc tê) cùng với tinh dầu Đinh Hương.

Vào cuối thế kỷ 19, người dân Nam Dương ở miền Trung Đảo Java đã trộn Đinh Hương và thuốc lá tự cuốn lấy để hút theo tỷ lệ 1 phần bột Đinh Hương với 2 phần thuốc lá. Họ gọi thuốc này là Kretex có lẽ vì khi hút gây ra những tiếng nổ nho nhỏ. Kretex rất thông dụng tại Indinesia đến mức độ phải cần đến 70 ngàn nhân công để sản xuất loại sản phẩm này. Và kỹ nghệ Kretex tiêu thụ hơn ½ sản lượng Đinh Hương của thế giới.

Người Ấn Độ dùng Đinh Hương trộn vào Trầu nhai cho có thêm hương vị. Tại Pháp, Đinh Hương và Hành là hai thành chính để tạo nước Soup. tại Hoa Kỳ, Đinh Hương được dùng trong kỹ nghệ thực phẩm, nhất là chế tạo Jambon và thịt heo đóng hộp, vì Đinh Hương ngoài tính cách gia tăng khẩu vị, còn giữ được thịt tươi tốt. Đinh Hương cũng được bán dưới dạng dầu nguyên chất (Clove oil).

. ĐỘC TÍNH VÀ YẾU TỐ AN TOÀN:

Đinh Hương và trà Đinh Hương được xem là an toàn trong việc xử dụng. Dầu Đinh Hương dùng bên ngoài rất tốt nhưng nên thận trọng nếu muốn dùng để uống: dùng liều cao sẽ tổn hại bao tử. Không nên thử hút Kretex vì lượng hóa chất tạo ung thư ở Kretex cao hơn ở thuốc lá thường.

DS Trần Việt Hưng