Menu Close

Củ Nghệ – Chữa bệnh bằng bột Cà Ri?

TÊN KHOA HỌC:

Curcuma longa hay Domestica thuộc họ Zingiberaceae. Còn được gọi là Turmeric Root, Indian Saffron. Tên Pháp Rhizome de curcuma. Đông Y gọi là Uất Kim.

cu nghe

ĐẶC TÍNH THỰC VẬT:

Nghệ có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, có lẽ phát xuất từ vùng nhiệt đới phía Nam Ấn Độ. Nghệ có hơn 100 loại và sống tự nhiên trong vùng Á Châu nơi nhiệt độ từ 68 đến 86 độ F, cần mưa ẩm khoảng 60 inches/năm. Cây thuộc loại thảo mộc với căn hành và có thể cao đến 1m. Lá xanh xậm hình giáo. Hoa màu từ trắng đến vàng nhạt. Căn hành phát triển thành củ với nhiều hình dạng khác nhau. Phần hình trứng hay căn hành mẹ được gọi là Curcuma rotunda trên thị trường, còn các phần phụ khác có hình dạng dài hơn nên gọi là Curcuma longa

LỊCH SỬ

Đông Y đã dùng Nghệ từ thế kỷ thứ 7 để trị các chứng bệnh liên quan đến Gan và mật, cầm máu cũng như đau tức ngực và điều hòa kinh nguyệt nơi phụ nữ. Y học Ấn Độ (Ayurvedic) rất chú trọng đến Nghệ và dùng Nghệ để trị kiết lỵ, đau nhức khớp xương cùng Bổ Gan, Tiêu Thực. Trên phương diện khoa học, chất trích tinh Nghệ đã được dùng để tẩm vào giấy thử (1870) Turmeric paper để tìm các chất Kiềm (alkali). Người Việt đã dùng Nghệ như phương thức giúp mau lành vết thương ngoài da, tạo da non và đặc biệt là không tạo thành vết sẹo ngoài da. Nghệ cũng được dùng để chữa bệnh bao tử, hợp chung với mật ong, cam thảo.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC:

Nghệ chứa 3 – 5% sắc tố không bốc hơi khi chưng cất (Curcuminoids). Sắc tố này gồm Curcumin (diferuloylmethane), monodesmethoxycurcumin và bisdesmethoxycurcumin. Ngoài ra còn có 2 – 7% tinh dầu gồm bisabolane, guaiane, và Germacrane, sesquiternes như turmerone, curlane.

Mới đây nhất là một hợp chất Arabino galactane được tìm ra và đặt tên là Ukonan A.

ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC

Tuy Nghệ được xử dụng từ lâu trong Y học Ấn Độ nhưng mãi đến thời gian gần đây 1995 Nghệ mới được các nhà Y học Mỹ chú ý và nghiên cứu đến.

. Khả năng trị vết thương:

Nước ép từ Nghệ tươi có khả năng sát trùng. Bột Nghệ trộn lẫn với Phèn Chua theo tỷ lệ 1/20 rất tốt để trị chứng Tai Chảy Nước. Khi bị trầy trụa thương tích, nên dùng nước ép Nghệ đắp vào vết thương hàng ngày giúp giảm bớt tình trạng sưng phù.

. Khả năng chống sưng:

Nghệ có khả năng ngăn chặn một số các diễn tiến sinh lý tạo ra sưng và đau có thể so sánh với Aspirin, phenylbutazone. Các cuộc nghiên cứu thí nghiệm y học cho thấy Nghệ giúp giảm bớt đau khớp xương (arthritis), chống sưng hậu giải phẫu và phù thủng. Một cuộc thí nghiệm tại trường Y Khoa Calcutta năm 1980 cho thấy khi cho 49 bệnh nhân đau nhức khớp xương uống mỗi ngày 1,200mg Curcumin đưa đến sự tiến triển bớt đau, cứng khớp. Tại BomBay (991), 45 bệnh nhân sau khi giải phẫu dùng 400mg curcumin có phản ứng tốt hơn so với các bệnh nhân dùng 100mg Phenylbutazone.

. Khả năng bảo vệ Gan:

Curcumin có khả năng bảo vệ Gan khỏi các sự hư hại do hoá chất độc hại. Nếu quí vị dùng nhiều rượu hay một số dược phẩm với liều lượng cao có thể làm hại gan như Tylenol.. thì nên uống thêm một viên Nghệ để giúp bảo vệ lá gan của mình.

Khả năng chống lão hóa:

Tế bào có thể mau già vì phải trải qua các diễn tiến Oxy-hoá bởi các nhóm oxy tự do (free radicals). Cucurminnoids là những chất chống oxy-hóa mạnh nhất, vượt hơn cả sinh tố E, trích tinh hột nho và cả hóa chất bảo tồn thực phẩm BHT. Curcumin ngăn chặn sự Oxy-hoá các chất béo trong cơ thể giúp ngăn ngừa tiến trình tạo Cholesterol, ngừa được các tình trạng nghẽn tim mạch.

. Khả năng ngừa và trị ung thư:

Các hóa chất tạo Ung thư (Carcinogens) có rất nhiều trong thực phẩm, môi sinh, dược phẩm và mỹ phẩm. Ung thư là một tiến trình phức tạp liên hệ đến nhiều yếu tố. Các chất tạo ung thư thường gây ra các ung bướu độc hại và Nghệ đã được tìm ra như một chất có khả năng ngăn ngừa các tiến trình này. Khi thí nghiệm nơi Chuột, một khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày với 1% Nghệ cho thấy có khả năng tốt chống lại các tác dụng gây ung thư của các hoá chất loại Benzopyren (có trong thuốc lá và ung thư tuyến vú).

Trong thí nghiệm tại bệnh viện: Thuốc thoa ngoài da có 5% Curcumin nơi 62 bệnh nhân ung thư đã cho thấy có khả năng làm giảm đau, ngứa. 90% bệnh nhân giảm được mùi hôi do vết thương. Trích tinh Nghệ dùng riêng hoặc dùng chung với nước cốt lá trầu có khả năng chống ung thư bướu nơi miệng tạo ra bởi Nitrosamine nơi Chuột bọ. Thử nghiệm trên 100 bệnh nhân ung thư miệng với liều lượng ngày 3 lần, mỗi lần 500mg curcumin trong 1 tháng cho thấy sự tiến triển khả quan chỉ sau 15 ngày dùng thuốc. Khi thử nghiệm trên thú vật, kết quả được ghi nhận là Curcumin không những chỉ ngăn chặn sự tạo thành ung bướu mà còn làm giảm bớt khối lượng của bướu độc nhất là trong đường tiêu hóa như bao tử, ruột.

Khả năng ngừa ung thư của Cucurmin có thể là do tác dụng ngừa biến chủng GEN (Genetic mutation) ngay tại các tế bào tủy sống. Nơi những người nghiện thuốc lá, khi dùng 1.5.g cucurmin mỗi ngày trong 30 ngày, kết quả cho thấy sự suy giảm rõ rệt số lượng chất tạo biến chủng do thuốc lá thải hồi qua đường tiểu. Điều này giúp ta giải thích khả năng của Nghệ, làm giảm bớt nguy cơ ung thư nơi người nghiện thuốc lá.

. Khả năng ngừa chống AIDS:

Một trong những khuynh hướng Y học trị liệu AIDS là tái tạo hệ thống miễn nhiễm để giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng khác. Cucurminoid là nhóm hóa chất đang được nghiên cứu nhiều nhất. Trong một báo cáo y học tại Hội Nghị Quốc Tế về AIDS tại San-Francisco (1994) kết quả thử nghiệm trên 17 người có HIV dung 2g Cucurmin mỗi ngày trong vòng 127 ngày cho thấy sau 20 tuần, lượng tế bào CD4 gia tăng rõ rệt từ dưới 200 lên đến 615/ml. Điều này có nghĩa là Hệ Thống Miễn Nhiễm được củng cố.

Tác dụng của Cucurmin (1995) là do khả năng ngăn chặn Integrase, một enzyme cần thiết cho siêu vi trùng HIV trong việc xâm nhập tế bào để có thể phát triển. Điều này rất khích lệ cho việc tìm ra loại thuốc mới chống lại siêu vi trùng HIV của AIDS.

. Khả năng chống nọc rắn độc:

Chất Turmerone trong Nghệ có khả năng chống nọc độc của rắn và ngăn chặn tác hại huyết giải của Nọc Rắn Bothrops và Nọc Rắn Chuông Crotalus.

ĐỘC TÍNH CỦA NGHỆ:

Nghệ đã được dùng qua nhiều thế kỷ như là thực phẩm, thuốc và phẩm nhuộm mà không có độc tính nào đáng kể. Cơ quan FDA xem Nghệ như an toàn khi xử dụng (GRAS = Generally Recognized As Safe). Tuy nhiên, với khả năng chống đông máu, những bệnh nhân có bệnh tim, và uống Coumadine nên cẩn thận trong khi dùng Nghệ.

CÁCH DÙNG VÀ CÁC CHẾ PHẨM NGHỆ

. Để chữa trị các vết thương ngoài Da, thông thường có thể rửa sạch vết thương bằng sà-bông, và sau đó rắc bột Nghệ lên, băng lại.

. Để tiêu thực bổ Gan, Mật, có thể pha 1 muổng cà phê bột Nghệ trong 200ml sữa ấm. Uống 3 lần mỗi ngày.

. Không nên cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng Nghệ.

Trên thị trường, một số chế phẩm Nghệ đáng chú ý là CurcuMax (Phyto Pharmica) chứa 200mg Cucurmin phối hợp với Bromelain và một số chất khác như Vitamin C, Panthothenic, acid..dưới dạng viên với liều xử dụng mỗi ngày 1 viên. Viên Turmeric của India Botanic Garden chứa 500mg Bột Nghệ.

Sau đây là một công thức thuốc bôi ngoài da đặc biệt để mau làm lành vết thương, mọc da non và không để lại vết thẹo ngoài da, rất tốt khi dùng cho vết thương nơi mặt:

– 6 đến 8 viên nang Vitamin A 10,000 IU

– 6 đến 8 viên nang Vitamin D 400 IU

– 5 viên nang Vitamin E 400 IU

– 1 viên 1,300 mg Primrose Oil

– 1 muổng cà phê dầu Khuynh Diệp

– 3 viên Cucurmin 500mg

Trộn chung với Dầu Mè / Sáp Ong đun chảy. Dùng thoa lên vết thương khi cần.

DS Trần Việt Hưng