Lúc làm thủ tục giấy tờ để mua nhà, nhất là lần đầu, nhiều người có thể dễ rối trí khi gặp những biệt ngữ thường dùng trong giới tài chánh và ngân hàng. Sau đây là một số từ ngữ phổ biến nhất bằng Anh ngữ mà chúng ta nên làm quen để tăng thêm kiến thức, hoặc để giải thích cho những người mới mua nhà lần đầu.
1. Debt-to-Income Ratio (DTI)
– Tỷ số giữa Nợ và Thu nhập
Tỷ lệ giữa thu nhập ròng hàng tháng (tức là thu nhập chưa trừ thuế) với số tiền sẽ dùng để trả nợ (như nợ vay, nợ thẻ tín dụng). Tỷ số này càng thấp, càng dễ có cơ hội được vay mua nhà. Thông thường, tỷ lệ tốt là 36% hoặc nhỏ hơn.
2. Monthly Payment
– Tiền trả hàng tháng
Tiền trả hàng tháng gồm có: một phần vốn vay và tiền lời. Hoặc cũng có thể gồm thêm cả số tiền thuế và bảo hiểm nhà (escrow).
3. Interest Rate
– Lãi suất
Lãi suất là phí tổn vay tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm. Chẳng hạn: Vay tiền với lãi suất 5% cố định trong một năm, thì số tiền lời phải trả là 5 phần trăm số nợ gốc. Lãi suất, cùng với thời hạn và số nợ gốc sẽ xác định cho biết số tiền phải trả hàng tháng (nợ gốc + lời).
4. Fixed Rate Mortgages
– Vay với lãi suất cố định
Vay cách này thì lãi suất sẽ giữ nguyên, dù lãi suất ngoài thị trường tăng hay giảm. Các cơ quan cho mượn nợ thường cho vay với lãi suất cố định 10, 15 hoặc 30 năm. Thời hạn vay càng lâu, tiền trả hàng tháng càng thấp, và ngược lại. Vay với lãi suất cố định thường được nhiều người áp dụng, đặc biệt là khi họ muốn cư ngụ lâu dài trong căn nhà mua đó.
5. Adjustable Rate Mortgages (ARM)
– Vay với lãi suất điều chỉnh được
Với cách này, ta trả lãi suất thấp và cố định trong một khoảng thời gian. Sau đó, phần vốn chưa trả sẽ tính theo lãi suất điều chỉnh lại theo thị trường tài chính. Do đó, tiền trả hàng tháng có thể thay đổi, vì lãi suất đã thay đổi. Thí dụ: 5/1 ARM là vay với lãi suất cố định trong 5 năm đầu, sau đó mỗi năm lại điều chỉnh. ARM có thể là một lựa chọn tốt nếu như bạn tin chắc rằng lãi suất sẽ ổn định, hoặc sẽ hạ xuống trong tương lai.
6. Points
– Điểm
Điểm là lệ phí tương đương với 1% số tiền vay. Tùy theo chọn lựa khi vay, bạn có thể phải trả points để hạ thấp bớt lãi suất. Trường hợp này gọi là discount points. Hoặc bạn có thể chấp nhận một lãi suất cao hơn để được giảm tiền chi phí lúc ký kết giao nhà (closing costs). Trường hợp này gọi là rebate points. Bạn dự định ở căn nhà này càng lâu thì càng có lợi nhờ trả points.
7. Annual Percentage Rate (APR)
– Mức lãi suất phần trăm toàn năm
APR là tổng số chi phí vay nợ mua nhà – gồm có một số chi phí khi ký kết giao nhà (closing costs), tiền lời, lệ phí tài chánh và điểm (points)- trong suốt thời gian vay nợ, tính bằng tỷ lệ phần trăm hằng năm. Đây là cách giúp bạn xác định được chi phí đích thực của món nợ vay, để bạn có thể so sánh với chi phí do một cơ quan cho vay khác. Mọi cơ sở cho vay phải công bố APR khi quảng cáo lãi suất.
8. Amortization Schedule
– Bảng kê chi trả từng kỳ
Đây là bảng chiết tính cho thấy phần tiền lời và phần tiền nợ gốc trong món nợ vay thay đổi ra sao sau mỗi lần trả tiền. Lúc đầu, phần tiền lời vượt quá phần nợ gốc. Nếu món nợ có lãi suất cố định, tiền trả hàng tháng đều giống hệt nhau, nhưng phần trả cho nợ gốc sẽ tăng dần theo thời gian. Phần tiền lời sẽ tính theo số nợ gốc chưa trả hết mỗi tháng.
PN